09:24 ICT Thứ sáu, 29/03/2024

Menu

Trang nhất » Tin Tức » CHUYÊN MÔN

Tài liệu Hội nghị chuyên đề sinh hoạt chuyên môn

Thứ sáu - 16/11/2018 10:49
theo các nguồn tài liệu bồi dưỡng/tập huấn của Bộ GD&ĐT, mời các thầy cô xem và thực hiện
Tài liệu Hội nghị chuyên đề sinh hoạt chuyên môn
(theo các nguồn tài liệu bồi dưỡng/tập huấn của Bộ GD&ĐT)
 
I. Việc thực hiện công văn 4612 của Bộ GD&ĐT ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh từ năm học 2017 – 2018.
1. Thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường: Rà soát, tinh giảm, sắp xếp lại nội dung dạy học:
       a) Việc rà soát, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; Điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;
       b) Lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong SGK hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn;
       Từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
       2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học: tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức...
       a) Việc tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực;
       Việc xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;
       b) Việc luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
       3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá:
       Đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Việc ra đề kiểm tra, quy trình ra đề của tổ CM (ma trận đề, đáp án và biểu điểm..);
- Việc lưu trữ các loại đề kiểm tra 15’, 1 tiết trở lên (ma trận theo mức độ nhận thức, đáp án, biểu điểm).
       4. Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục
  • Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
  • Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
  • Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường thông qua hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa các nhà trường.
  • Tăng cường tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trên mạng "Trường học kết nối";
 
II. Thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh (CV 4612)
  • Thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường: Rà soát, tinh giảm, sắp xếp lại nội dung dạy học
  • Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học: tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức...
  • Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá:đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
  • Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên “Nghiên cứu bài học”.
  1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
  • Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường (CV4612):
       - Rà soát, tinh giản nội dung dạy học;
       - Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học: sắp xếp, xây dựng chủ đề/bài học;
       - Mỗi chủ đề (gồm nhiều bài học ) thường có 4 hoạt động: tìm hiểu thực tiễn, học kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Mỗi bài học có thể chỉ có 1-2 hoạt động nói trên.
  • Chỉ đạo các tổ bộ môn thuộc các lĩnh vực có liên quan (KHTN, KHXH):
       - Phối hợp xây dựng chủ đề liên môn: Môn này dạy, môn kia thôi; tách thành chủ đề riêng để phối hợp tổ chức tại thời điểm thích hợp (dạy học dự án – cử 1 tổ chịu trách nhiệm chính, còn lại phối hợp);
       - Xây dựng các chủ đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho từng khối: 1-2 hoạt động/học kỳ: GV bộ môn chịu trách nhiệm nội dung, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổ chức.
  • Kế hoạch giáo dục nhà trường được tổng hợp từ kế hoạch các môn học.
  1. Xây dựng các bài học kiến thức mới theo phương pháp dạy học tích cực dựa trên SGK hiện hành
Vận dụng tinh thần Công văn số 4612 của Bộ GDĐT về xây dựng chương trình giáo dục nhà trường; phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các nhà trường ; khắc phục những nhược điểm của chương trình và SGK hiện hành trên cơ sở đảm bảo mục tiêu dạy học, tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học và hoạt động giáo dục khác.
Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục tích cực : Coi trọng dạy học trên lớp, đồng thời coi trọng tổ chức các hoạt động xã hội. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
 Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục nhà trường, nên thành lập các câu lạc bộ với các kế hoạch, nội dung học tập khác nhau, phù hợp với sở thích riêng của các nhóm học sinh (như câu lạc bộ mỹ thuật, câu lạc bộ robotic, câu lạc bộ xanh, câu lạc bộ sáo trúc,…) rất có ý nghĩa trong việc bồi dưỡng năng khiếu và hướng nghiệp học sinh, đồng thời là cơ hội để thu hút sự tham gia hỗ trợ (về chuyên môn, kinh phí,…) từ bên ngoài, trước hết là từ các phụ huynh có điều kiện.
Cần lưu ý các hoạt động sau :
a) Thiết kế các bài học mới, mỗi bài học thiết kế theo lôgic 5 nhóm hoạt động
– Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của các môn học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh thành những bài học mới, mỗi bài học mới sẽ giải quyết trọn vẹn nội dung của một chủ đề tương đối hoàn chỉnh ; có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục và bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào chương trình môn học; xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình mới của các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường.
– Xây dựng các chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học chưa được xây dựng trong chương trình các môn học hiện hành, gồm 2 loại chính sau :
+ Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện hành, có thể là chủ đề liên môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên hoặc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Xét nội dung của chủ đề liên môn, điều kiện về giáo viên,... mỗi chủ đề liên môn được đưa bổ sung vào kế hoạch dạy học của một môn học nào đó, do nhà trường quyết định.
+ Chủ đề liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước, ví dụ : Học tập theo tấm gương đạo đức Bác Hồ, bảo vệ và sửdụng hiệu quả các nguồn nước, biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sống, giới và bình đẳng giới, an toàn giao thông, sử dụng năng lượng hiệu quả,... Các chủ đề liên môn này được bổ sung vào kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
– Cách thức tiến hành : Nhà trường tổ chức cho các tổ/nhóm chuyên môn triển khai thực hiện các nội dung trên ; hoàn thiện và ban hành chính thức văn bản kế hoạch giáo dục làm cơ sở để tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, đồng thời xác định các biện pháp cần thiết để thực hiện kế hoạch. Hoạt động này có thể thực hiện với toàn bộ các môn học hoặc từng môn học, toàn bộ chương trình giáo dục hoặc chỉ một số nội dung của chương trình ; có thể lồng ghép các môn vật lý, hoá học và sinh học thành môn khoa học tự nhiên ; hai môn lịch sử và môn địa lý thành một môn lịch sử và địa lý theo tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông mới.
  1. Hoạt động học và phát triển năng lực, phẩm chất
a) Hoạt động tìm hiểu thực tiễn (tự nhiên, xã hội)
  • Mục tiêu: Thu thập thông tin, phát hiện vấn đề
  • Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ...
  • Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung hoạt động (Ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
  •  Kỹ thuật tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
b) Hoạt động tìm tòi, tiếp nhận kiến thức
  • Mục đích: Hình thành kiến thức mới
  • Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới.
  • Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung hoạt động (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới).
  • Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới.
c) Hoạt động luyện tập, thực hành, thí nghiệm
  • Mục đích: Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức mới
  • Nội dung hoạt động: Trả lời câu hỏi, làm bài tập, bài thực hành, thí nghiệm
  • Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành câu hỏi/bài tập/bài thực hành, thí nghiệm của học sinh (đúng, sai, phương pháp giải, cách trình bày, làm thí nghiệm).
  • Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (hệ thống câu hỏi/bài tập/thực hành đủ dạng nhưng với số lượng tối thiểu); Học sinh trả lời câu hỏi, giải bài tập, thực hành, thí nghiệm; Báo cáo, thảo luận (lựa chọn những học sinh/nhóm học sinh có kết quả khác nhau để làm rõ về kết quả và phương pháp); Giáo vieenn nhận xét, đánh giá và “chốt” về phương pháp giải các loại bài tập, thí nghiệm, thực hành.
d) Hoạt động vận dụng và mở rộng
  • Mục đích: Vận dụng và mở kiến thức trong thực tiễn
  • Nội dung hoạt động: Tìm hiểu, giải quyết tình huống, vấn đề có liên quan trong cuộc sống
  • Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các bài báo cáo, bài trình chiếu, video, bộ sưu tập tranh ảnh, bản đồ… khác nhau của học sinh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm); Học sinh thực hiện (theo nhóm hoặc cá nhân, ngoài giờ học hoặc ở nhà); Báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa, sinh hoạt lớp, đoàn, đội); Giáo viên đánh giá, kết luận (có thể cho điểm).
  1. Những đặc điểm cần lưu ý trong việc thiết kế loại bài học kiến thức mới
       Thiết kế bài học theo từng chủ đề học tập, thời gian cần cho mỗi bài không nhất thiết là 45 phút mà do GV quyết định phụ thuộc vào đặc điểm của chủ đề học tập.
       Vận dụng lôgic quá trình nhận thức khoa học, từng bài học đều theo quy trình chung, gồm 5 nhóm hoạt động :
  • Khởi động (xác định nhiệm vụ học tập) ; hình thành kiến thức ; luyện tập ; vận dụng (ứng dụng) ; tìm tòi mở rộng. GV cần phải biết sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để hỗ trợ/ hướng dẫn HS thực hiện chuỗi hoạt động học tập theo sách. SGK truyền thống cũng đã thiết kế nội dung bài học theo từng chủ đề/vấn đề, nhưng dù các vấn đề có độ khó dễ, dài ngắn khác nhau vẫn được dành thời lượng tương ứng với từng tiết học nên không thể áp dụng lôgic hoạt động nhận thức khoa học cho tất cả các bài và cũng không thiết kế rõ các bước hoạt động phù hợp.
  • SGK truyền thống tập trung trình bày nội dung học tập, ® chuyển sang hướng dẫn hoạt động học để tìm tòi kiến thức, đặc biệt coi trọng hoạt động học cá nhân và học tương tác giữa các học sinh và giữa học sinh với giáo viên. GV hướng dẫn bổ sung, hỗ trợ học sinh tự học thông qua các hoạt động chủ yếu sau đây: tạo tình huống học tập/ tình huống có vấn đề; tổ chức và hướng dẫn hoạt động học nhóm; “chốt”/chính thức hoá kiến thức (do HS tự làm nhưng nếu gặp phải vấn đề khó, đa số HS không tự tìm tòi được kiến thức thì GV phải hướng dẫn nhóm hoặc cả lớp HS cùng hoạt động để suy nghĩ đúng hướng và giải quyết được vấn đề) ; đánh giá/hướng dẫn hoạt động học dựa trên quan sát hành vi của học sinh ; hướng dẫn ghi bài ; hướng dẫn trình bày/báo cáo kết quả học tập ; kiểm tra kết quả học tập thường xuyên, kiểm tra đánh giá định kỳ,…
  • Khi kết thúc hoạt động luyện tập tất cả học sinh phải đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu (mục tiêu) của bài học; học sinh nào có năng lực hơn thì trao đổi, hướng dẫn bạn. Nếu hầu hết HS trong lớp đã đạt được mục tiêu thì sẽ chuyển sang hoạt động tiếp theo ; một vài em chưa đạt thì sẽ được GV hoặc bạn ngồi bên hướng dẫn bổ sung để đạt chuẩn (dù phải chậm hơn tiến độ chung của lớp).
  • Hai hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng thường được giao cho HS thực hiện ngoài giờ học trên lớp ; cần động viên để tất cả HS đều tích cực thực hiện nhưng kết quả sẽ thể hiện sự phân hoá giữa các học sinh, tức là không yêu cầu tất cả HS phải đạt được kết quả như nhau ; học sinh sẽ được giáo viên tạo điều kiện để trưng bày hoặc báo cáo kết quả học tập ; đó cũng là hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
  • GV ghi lại những dự định, khó khăn, kinh nghiệm,… của hoạt động dạy học để chủ động và thường xuyên nâng cao chất lượng trong hoạt động dạy học.
  • GV có thể áp dụng trong tất cả các lớp học thông thường hiện nay nếu giáo viên có khả năng vận dụng linh hoạt các biện pháp trong quá trình dạy học phù hợp với điều kiện cụ thể nhưng điều kiện tốt nhất để áp dụng bài học là giáo viên thành thạo các kỹ thuật dạy học ; phòng học đủ rộng để HS được ngồi học theo nhóm (4 – 6 em), có góc học tập (nơi để các học liệu cho HS sử dụng trong khi học trên lớp và cũng là nơi trưng bày các sản phẩm học tập của HS), có góc thư viện/tủ sách lớp học để sách và các tư liệu tham khảo cho HS dùng trong hoặc ngoài giờ học,...
  1. Đặc điểm của từng nhóm hoạt động theo phương pháp tích cực.
       Thứ tự của 5 nhóm hoạt động là theo đúng lôgic hoạt động nghiên cứu khoa học và cũng là lôgic chung của các phương pháp dạy học tích cực áp dụng cho bài học kiến thức mới. Trong khi bảo đảm lôgic chung đó, tùy theo phương pháp dạy học cụ thể và đặc điểm cụ thể của nội dung học tập mà có thể ưu tiên nhiều hơn cho những hoạt động nhất định, hoặc có thể lồng ghép các nhóm hoạt động. Sau đây là trình bày riêng đặc điểm của từng nhóm hoạt động.
       a) Hoạt động khởi động (xác định nhiệm vụ học tập)
       – Mục đích: Làm bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của học sinh, tạo mối liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần/sẽ lĩnh hội trong bài học mới; giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới ; rèn luyện cho học sinh năng lực cảm nhận, hình thành những biểu tượng ban đầu về các khái niệm, sự hiểu biết, khả năng biểu đạt, đề xuất chiến lược, năng lực tư duy ; xác định nhiệm vụ học bài học mới ; đồng thời giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
       – Nội dung, phương thức hoạt động:
       Thông qua các câu hỏi/tình huống có vấn đề để học sinh huy động kiến thức, kĩ năng có liên quan, suy nghĩ, trả lời các câu hỏi gợi mở hoặc đưa ra ý kiến nhận xét về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiến thức sẽ học trong chủ đề bài học (băn khoăn, dự đoán tình huống sẽ xảy ra, dự đoán câu trả lời,...).
       Giáo viên hướng dẫn tiến trình hoạt động của học sinh. Các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp học sinh huy động được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau.
       Việc trao đổi với giáo viên có thể thực hiện trong quá trình hoặc sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
       – Sản phẩm : Các câu hỏi nhận thức, dự đoán, giả sử/giả thuyết liên quan đến chủ đề bài học mới, dự kiến kế hoạch học tập tiếp theo của học sinh. (Các sản phẩm này chỉ được hình thành thông qua hoạt động học tập trên lớp của học sinh theo hướng dẫn của giáo viên).
       b) Hoạt động hình thành kiến thức
       – Mục đích : HS khám phá (hình thành) kiến thức, phát triển kĩ năng mới. Thông qua tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề/bài học; thông qua các hoạt động học tập, học sinh thay đổi những quan niệm sai, bổ sung những quan niệm chưa đầy đủ, phát hiện được kiến thức, kĩ năng mới theo yêu cầu được đề cập đến trong bài học.
       – Nội dung, phương thức thực hiện : Học sinh đọc tài liệu, SGK, làm việc với tư liệu giáo dục, sử dụng học liệu (vật thật, mô hình, tài liệu,...); tự nghiên cứu, trải nghiệm, khám phá, hình thành kiến thức của riêng mình; chia sẻ, trao đổi với bạn ngồi cạnh, bạn trong nhóm, giáo viên những lập luận khoa học ; tìm tòi, phát hiện các đặc điểm, dấu hiệu của đối tượng cần chiếm lĩnh (công thức toán, giá trị bài văn, đặc điểm của các sự vật, hiện tượng,...) ; hình thành kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội trong chủ đề.
       Học sinh có thể phải trả lời trực tiếp về nội dung kiến thức trong chủ đề hoặc phải lập luận, giải thích về những khái niệm khoa học trong chủ đề.
       Giáo viên quan sát hoạt động của học sinh (nhất là những học sinh có hạn chế trong học tập, học sinh giỏi) để hỗ trợ, hướng dẫn hoạt động cá nhân, khuyến khích các hoạt động tương tác giữa các học sinh hoặc theo nhóm học sinh, giúp các em ý thức được từng nhiệm vụ, từng bước giải quyết nhiệm vụ học tập ; chốt lại những kiến thức, kĩ năng cơ bản, cốt lõi ; khuyến khích học sinh tìm tòi, sáng tạo ; phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác, trình bày,... Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh được trình bày kết quả với bạn, với giáo viên.
       – Sản phẩm: Học sinh ghi được công thức, khái niệm, nhận xét, bài giải,... cần lĩnh hội trên vở ghi. Những sản phẩm này do học sinh tự học để ghi, sau đó thông qua các hoạt động tương tác với bạn, với giáo viên để hoàn thiện (sửa, bổ sung,...) ; học sinh có thêm kỹ năng mới.
       c) Hoạt động luyện tập
       – Mục đích : Chính xác hoá kiến thức. Thông qua thực hành vận dụng trực tiếp những kiến thức vừa học được ở phần trên vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể (câu hỏi, bài tập, thực hành, thí nghiệm), học sinh hoàn thiện hiểu biết, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức đã lĩnh hội, đặt kiến thức, kĩ năng mới lĩnh hội vào hệ thống kiến thức, kĩ năng trước đó của bản thân ; giáo viên biết được mức độ hiểu biết/lĩnh hội kiến thức của học sinh.
       – Nội dung, phương thức hoạt động : Học sinh phải vận dụng những hiểu biết đã học vào giải quyết các bài tập/tình huống cụ thể và tương tự các bài tập/tình huống đã học nhưng có thay đổi các dữ liệu ban đầu.
       Học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành,… Đầu tiên, nên cho học sinh hoạt động cá nhân để các em hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó cho học sinh hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó học sinh có thể học tập lẫn nhau, tự sửa hoặc sửa lỗi cho nhau. Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được giáo viên hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm học tập.
       – Sản phẩm: Lời giải và kết quả giải các bài tập/tình huống cụ thể được ghi lại trong vở của từng học sinh, được sữa chữa, bổ sung (nếu cần).
       d) Hoạt động ứng dụng (vận dụng)
       – Mục đích: Củng cố kiến thức, kĩ năng, tăng cường ý thức và năng lực thường xuyên vận dụng những điều đã học được để giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống ; “hợp thức hoá” kiến thức vừa hình thành vào hệ thống tri thức, kỹ năng của bản thân thông qua giải quyết các tình huống phong phú ; góp phần hình thành năng lực học tập và hoạt động thực tiễn ; giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. (Ghi chú : Nếu “kiến thức là những điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà có được” và “tri thức là những hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội” thì trong hoạt động luyện tập học sinh có thể chỉ cần vận dụng kiến thức mới được lĩnh hội, nhưng trong hoạt động ứng dụng bắt buộc học sinh phải vận dụng tri thức, định hướng vào những kiến thức mới được lĩnh hội).
       – Nội dung, phương thức thực hiện : Học sinh vận dụng tri thức của bản thân, bao gồm : những kiến thức, kĩ năng (vừa được lĩnh hội), kinh nghiệm của bản thân trong nhiều tình huống khác nhau và tương tự. Tri thức này liên quan với các tình huống vừa học, cần thiết để làm các bài tập lý thuyết, bài tập thực hành, giải các bài tập/tình huống mô phỏng thực tế cuộc sống trong và ngoài nhà trường hoặc nêu phương án giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Giáo viên nêu các vấn đề (bài tập, câu hỏi…), GV hướng dẫn để học sinh ý thức được nhiệm vụ đặt ra, sau đó học sinh suy nghĩ, tự giải quyết vấn đề, từng bước hoàn thành việc giải bài tập; trong quá trình đó có thể trao đổi với bạn bên cạnh, bạn trong nhóm ; cuối cùng, học sinh trong từng nhóm trao đổi để thống nhất một cách hoặc nhiều cách giải khác nhau nhưng cùng đạt kết quả. Giáo viên theo dõi cá nhân và từng nhóm học sinh, gợi ý, điều chỉnh, hướng dẫn học sinh hoạt động (nếu cần).
– Sản phẩm : Sản phẩm thực hành, câu trả lời, lời giải và kết quả giải các bài tập/tình huống được ghi trong vở, được sửa chữa, bổ sung (nếu cần) của học sinh.
e) Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Mục đích : Tăng cường ý thức tự tìm hiểu, mở rộng kiến thức, năng lực nghiên cứu, sáng tạo trong ứng dụng kiến thức ; thấy rõ giá trị của kiến thức đối với cuộc sống của bản thân và cộng đồng ; hứng thú với các hoạt động tìm hiểu tự nhiên và xã hội, hình thành ý thức không bao giờ được hài lòng vì ngoài những kiến thức học được trong nhà trường, còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học.
– Nội dung và phương thức hoạt động : Học sinh tìm hiểu thông qua các nguồn tài liệu ngoài lớp học (sách/tài liệu tham khảo bằng bản in hoặc internet, trao đổi với bạn bè, người thân, các bản báo cáo, thuyết trình,…) để mở rộng hiểu biết ; hoạt động trải nghiệm hoặc làm bài tập nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn trong nhóm, trong lớp, giáo viên, gia đình và những người khác trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, ứng dụng các kiến thức đã học. Học sinh có thể tự đưa ra những tình huống, bài tập và giải quyết theo cách riêng của mình hoặc trao đổi trong cặp đôi, trong nhóm, thống nhất cách làm chung, tìm giải pháp, kết quả chung ; báo cáo kết quả trước lớp hoặc giáo viên. Giáo viên nêu các vấn đề và gợi ý, hướng dẫn về các nhiệm vụ cần phải giải quyết và yêu cầu học sinh phải tìm ra các cách giải quyết vấn đề khác nhau ở thư viện, ở nhà hay cộng đồng.
– Sản phẩm : Các tư liệu, sản phẩm được học sinh sưu tầm, trích dẫn ; bản báo cáo, sản phẩm nghiên cứu của học sinh,… được trưng bày, báo cáo, thuyết trình.
  1. Những đổi mới cần quan tâm khi dạy học theo phương pháp dạy học tích cực.
a) Thay đổi vai trò của GV, HS
– Tăng cường hướng dẫn hoạt động tự học (học cá nhân và học tương tác) để tìm tòi kiến thức. Vai trò của GV chuyển từ truyền thụ (giảng bài) sang căn cứ tài liệu/SGK để hướng dẫn bổ sung, hỗ trợ HS hoạt động học. Nếu dùng SGK truyền thống (hầu như không có hướng dẫn hoạt động học) thì GV phải đảm nhận toàn bộ việc hướng dẫn hoạt động học dựa theo nội dung của SGK đã được tái cấu trúc, bao gồm : học cá nhân, học tương tác (trao đổi với bạn, học theo nhóm, trao đổi với GV,…).
– Vai trò của HS chuyển từ tiếp thu kiến thức sang chủ động hoạt động học cá nhân, học tương tác theo hướng dẫn SGK và của GV để tìm tòi, khám phá, lĩnh hội kiến thức.
b) Hình thức hoạt động dạy học
– HS học cá nhân (đọc, quan sát, thí nghiệm,… ghi vở), trao đổi với bạn, với thầy để hoàn thiện nội dung ghi chép theo cách riêng của bản thân (chính thức hoá kiến thức). Với mỗi hoạt động học (trong 5 nhóm hoạt động học đã nêu) sẽ hình thành được một sản phẩm học và nói chung HS phải trải qua 4 hành động sau :
(1) HS nhận biết vấn đề cần giải quyết (yêu cầu, câu hỏi do SGK hoặc GV đặt ra), tiếp nhận nhiệm vụ học tập ;
(2) HS học cá nhân (suy nghĩ, quan sát, thí nghiệm,…) để giải quyết vấn đề, ghi kết quả vào vở theo cách riêng của cá nhân ;
(3) HS trao đổi kết quả với nhau hoặc với GV ;
(4) HS hoàn thiện sản phẩm học.
GV đánh giá HS chủ yếu thông qua việc quan sát hành vi và vở ghi để đưa ra những lời nhận xét, khuyến khích hoặc hướng dẫn bổ sung (nếu cần). Nếu hầu hết HS không thể “đi đến” được kiến thức cần lĩnh hội thì GV phải hướng dẫn hoạt động theo nhóm hoặc theo lớp để “chốt”/chính thức hoá kiến thức.
c) Thay đổi cách ghi vở
Chuyển từ cách thức truyền thống là chỉ ghi lại các nội dung được GV chính thức hoá/ “chốt” lại sang ghi diễn biến từng bước kết quả hoạt động tư duy qua học cá nhân và học tương tác, sửa chữa, bổ sung để từ chưa đúng thành đúng, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Do đó không thể có “vở sạch, chữ đẹp” như trước đây. Với hoạt động dạy học được diễn ra như vậy, học sinh sẽ chủ động, tích cực hoạt động trong mối tương tác với bạn, với thầy, quen với quy trình bài học ổn định dựa theo phương pháp nghiên cứu khoa học, qua đó hình thành phương pháp tự học.
Nhưng để giúp học sinh hình thành năng lực tự học thì giáo viên cũng cần quan tâm hướng dẫn các em biết tự rút kinh nghiệm, rèn luyện một số kỹ năng chủ yếu khác như : xác định mục tiêu học tập cá nhân, lập kế hoạch thực hiện và tự đánh giá, điều chỉnh việc học của cá nhân sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
– Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục : Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào việc xem học sinh học cái gì mà quan trọng hơn là kiểm tra xem học sinh học như thế nào, có biết vận dụng kiến thức không ; kết hợp đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
  1. Sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH
Chú trọng các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí (ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học, giảm thiểu các loại hồ sơ sổ sách của giáo viên, giảm hội họp hành chính,…), khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, báo cáo kết quả và kinh nghiệm các hoạt động thí điểm. Các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của cấp trên đều phải tôn trọng kế hoạch giáo dục của nhà trường. Nhằm động viên tính chủ động, mạnh dạn đổi mới, sáng tạo của giáo viên trong giai đoạn bước đầu, các cấp quản lí chưa nên xếp loại giờ dạy nếu giáo viên không có nguyện vọng được xếp loại.
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, phân phối chương trình các môn học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Ghi hình các tiết dạy và các cuộc họp, thảo luận, rút kinh nghiệm để làm tư liệu chia sẻ cho đông đảo giáo viên trong và ngoài nhà trường tham khảo.
Tổ trưởng/nhóm trưởng phân công 01 giáo viên chuẩn bị Bài học minh họa để đưa ra tổ/nhóm chuyên môn thảo luận.
  • Giáo viên được phân công chuẩn bị trình bày Bài học minh họa trước toàn thể giáo viên trong tổ/nhóm, nêu rõ:
       - Bài học có mấy hoạt động? (thông thường 1 bài học có 4 loại hoạt động trên. tuy nhiên cũng có thể tách riêng bài “Kiến thức mới”, “Luyện tập”, “Thực hành”).
       - Mỗi hoạt động nêu rõ: Mục tiêu, Nội dung hoạt động, Sự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh, Cách thức tổ chức hoạt động.
  • Tổ trưởng/nhóm trưởng điều hành thảo luận đối với từng hoạt động để bổ sung, hoàn thiện, làm rõ về:
       - Mục tiêu của hoạt động: thông tin, kiến thức, kỹ năng, năng lực
       - Nội dung hoạt động: mô tả rõ học sinh phải đọc, nghe, nhìn, làm gì?
       - Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: các mức độ hoàn thành
       - Cách thức tổ chức hoạt động: 4 bước (Giao NV, HS làm, Báo cáo, Kết luận)
  • Dự giờ, quan sát hoạt động học của học sinh.
a) Vị trí đứng quan sát: thuận tiện cho việc quan sát hoạt động của học sinh; thấy được nét mặt học sinh; nhìn được vở ghi của học sinh; nghe được học sinh thảo luận với nhau.
b) Quan sát và ghi chép:
       - Hành động tiếp nhận nhiệm vụ của học sinh như thế nào? Những biểu hiện chứng tỏ học sinh đã hiểu/chưa hiểu và sẵn sàng/chưa sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ?
       - Hành động của học sinh khi thực hiện nhiệm vụ: nói, nghe, ghi, làm gì?
       - Lời nói, hành động khi trình bày kết quả và thảo luận; nghe, ghi được gì trong quá trình báo cáo, thảo luận?
       - Nghe, ghi được gì khi giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận?
  • Phân tích hoạt động học của học sinh
a) Yêu cầu giáo viên dạy minh họa tự nhận định về những cái đã được/chưa được trong bài học.
b) Điều hành thảo luận về từng hoạt động học trong bài học theo các bước sau:
       - Bước 1: Mô tả hành động của học sinh. Từng giáo viên nêu ra những gì đã quan sát và ghi được. Tổ trưởng, nhóm trưởng “chốt” lại.
       - Bước 2: Thảo luận về cái được/chưa được dựa trên bằng chứng về hành động của học sinh (ghi được vào vở; trình bày, thảo luận được). Tổ trưởng, nhóm trưởng “chốt”, nhấn mạnh cái được/chưa được.
       - Bước 3: Thảo luận về nguyên nhân được/chưa được dựa trên mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức hoạt động đã thực hiện. Tổ trưởng, nhóm trưởng “chốt” về nguyên nhân.
       - Bước 4: Thảo luận để bổ sung, hoàn thiện thêm về Kế hoạch bài học và Cách thức tổ chức hoạt động học của học sinh (dựa trên những nguyên nhân hạn chế đã xác định. Tổ trưởng, nhóm trưởng kết luận, chuyển sang hoạt động kế tiếp.
  1. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh
       Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện theo các bước sau:
       1. Bước 1: Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học
       Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học sinh/nhóm học sinh đã thực hiện trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là:
       - Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
       - Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học sinh đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?
       - Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào?
       - Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
       - Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn như thế nào?
       - Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao như thế nào?
       - Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?
       2. Bước 2: Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
       Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:
       - Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng gì)?
       - Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt động học)?
       3.Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học
       Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành:
       - Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành) là gì?
       - Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh được học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
       - Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào?
       - Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh phải hoàn thành là gì?
       4. Bước 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
       Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về:
       - Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
       - Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn học sinh báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh.
  1. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học
       Để hoàn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ đề được xây dựng cần được trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý như sau:
       1. Tình huống xuất phát
       1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy động kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh đã học kiến thức/kĩ năng đó khi nào?)
       1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì học sinh có thể trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh có thể hoàn thành.
       1.3. Để hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận dụng kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình thành kiến thức? (Có thể không phải là toàn bộ kiến thức/kĩ năng mới trong bài).
       2. Hình thành kiến thức mới
       2.1. Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận được của bài học là gì? Học sinh sẽ thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện các hành động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành động (đọc/nghe/nhìn/làm), học sinh thu được kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập ở tình huống xuất phát như thế nào?
       2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:
       - Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất phát?
       - Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành là gì?
       - Học sinh sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó?
       3. Hình thành kĩ năng mới
       3.1. Nêu rõ mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ thể là câu hỏi/bài tập đó nhằm hình thành/phát triển kĩ năng gì?
       3.2. Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01 kĩ năng cần giải thích tại sao?
4. Vận dụng và mở rộng
       Cần trả lời được các câu hỏi sau:
       Vận dụng: Học sinh được yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một điều gì trong cuộc sống? Cần thay đổi gì trong hành vi, thái độ của bản thân học sinh?Đề xuất với gia đình, bạn bè… thực hiện điều gì trong học tập/cuộc sống?
       Mở rộng: Học sinh được yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến thức có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thông tin về các nhà khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong đời sống, kĩ thuật?
       Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt động nói trên như thế nào? Dưới hình thức nào?
Mỗi hoạt động học tập cần phân tích các nội dung sau:
Hoạt động 1: (tên hoạt động)…………………….
1. Mục tiêu: HS đạt được điều gì?
       ………………………………
2. Nội dung: nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập... HS nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề gì? HS phải tìm hiểu gì ? ở đâu (nguồn tài liệu…)?
.........................................................................................................................................................
3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động: Học sinh hoạt động thể nào (cá nhân, nhóm làm gì, nói gì, viết gì)?
Bước 1. Giao nhiệm vụ:  Giáo viên giao nhiệm vụ thế nào?
- Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
- Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao?
Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học sinh đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?
- Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào?
- Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
       - Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn như thế nào?
Bước 4. Đánh giá kết quả
       - Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao như thế nào?
       - Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?
4. Sản phẩm học tập
  • Học sinh làm được gì, ghi được gì trước khi tổ chức thảo luận nhóm, cả lớp?
  • Học sinh làm được gì, ghi được gì sau khi thảo luận và giáo viên "chốt"?
 
 
  1. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học phổ thông

1.Mục tiêu sinh hoạt chuyên môn

       Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp/trường mình.
       Sinh hoạt chuyên môn ở các trường trung phổ thông được thực hiện tại trường và cụm trường. Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn nhằm:
  1. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
  2. Đổi mới nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động học của học sinh, góp phần phát triển năng lực cho mọi học sinh.
  3. Giúp giáo viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học, chủ động xây dựng kế hoạch dạy học định hướng phát triển năng lực cho phù hợp với đối tượng học sinh, vùng miền và quá trình tổ chức hoạt động học tập.
  4. Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên.
đ) Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, đảm bảo cơ hội cho gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh.

2.Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các trường trung học

       Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các trường trung học bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề.
  1. Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên
       Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên được tổ chức định kỳ 2 lần/tháng theo điều lệ nhà trường, theo định hướng sau:
  • Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa hai lần sinh  hoạt chuyên môn định kỳ. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, cán b ộ quản lí giáo d ục đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện.
  • Thảo luận các bài sắp dạy trong kế hoạch dạy học; thống nhất những nội dung điều chỉnh tài liệu, làm cho tài liệu dạy học phù hợp với đặc điểm của học sinh, phù hợp với địa phương; nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
  • Thảo luận và thực hiện sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập trong lớp học.
  • Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tự quản của học sinh.
  • Trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh.
  • Các hoạt động hành chínhkhác trong nội dung hoạt động của tổ chuyên môn được tiến hành theo quy định của điều lệ nhà trường.
    1. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
  • Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề được tổ chức theo kế hoạch của tháng, học kỳ hoặc cả năm, bao gồm các nội dung:
       + Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học của học sinh...
       + Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh; thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá, hồ sơ kiểm tra đánh giáhọc sinh.
       + Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế dạy học tại các trường trên phạm vi huyện, tỉnh, cả nước.
       + Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể về các chủ đề liên quan tới chuyên môn, nghiệp vụ,...
  • Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề:
       Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có hiệu quả, cần phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc đối với việc xây dựng kế hoạch dạy học trước khi lên lớp. Cụ thể, yêu cầu thiết kế một hoạt động gồm các bước sau:
       Bước 1: Chuẩn bị
  • Các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn:
+ Dự kiến nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
+ Dự kiến những phương tiện cần thiết cho hoạt động.
+ Dự kiến nhiệm vụ cho từng đối tượng, thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
  • Tổ trưởng/nhóm trưởng dự kiến những việc sẽ làm để thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi giáo viên và Ttổ chuyên môn phải có kĩ năng làm việc nhóm.
       Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
  • Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.
  • Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề: nêu rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận; nêu rõ nguyên tắc làm việc.
  • Các thành viên báo cáo nội dung chủ đề đã được phân công.
  • Ttổ chuyên môn tổ chức cho các thành viên thảo luận, phát biểu ý kiến; chia nhỏ vấn đề thảo luận bằng việc sử dụng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu.
       Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
  • Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, Ttổ chuyên môn phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của buổi sinh hoạt đó trong thực tế giảng dạy.
  • Đối với các trường qui mô nhỏ, giáo viên mỗi bộ môn ít, nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề với qui mô cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu.
       Như vậy, sinh hoạt chuyên môn trong trường trung phổ thônggắn với quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh học tập, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp, tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.
       Trong sinh hoạt chuyên môn tại cáctrường trung phổ thông, giáo viên  tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học, như: học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? Cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?...
       Trong dự giờ sinh hoạt chuyên môn, người dự không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá, xếp loại giờ học mà quan sát việc học tập của học sinh, ghi lại những minh chứng để giúp giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, nhất là những học sinh có khó khăn về học tập. Từ đó, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.
Phần giáo án dùng để phân tích tình huống
 
                Tuaàn 9:  Tieát 17 :   MOÁI LIEÂN HEÄ GIÖÕA GEN VAØ ARN
I/ Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thc:
- HS moâ taû ñöôïc caáu taïo sô boä ARN: nguyeân taéc caáu taïo, kích thöôùc, khoái löôïng, caáu taïo theo nguyeân taéc ña phaân.
- Trình baøy ñöôïc sô boä quaù trình toång hôïp ARN vaø nguyeân taéc toång hôïp cuûa quaù trình naøy.
- Phaân bieät ADN vaø ARN.
2/ Kĩ năng:
 - Phaùt trieån kyõ naêng quan saùt vaø phaân tích keânh hình
 - Reøn tö duy phaân tích so saùnh.
 - Reøn kyõ naêng hoaït ñoäng nhoùm,  hôïp taùc trong nhoùm.
 - Kĩ  năng tự tin trình bày ý kiến trước nhóm,  tổ , lớp.
 - Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ /ý tưởng, hợp tác trong hoạt động nhóm.
 - Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK, quan sát tranh vẽ để rút ra kết luận.
 - Kĩ năng phân tích, suy đoán, tìm thông tin
3/ Thái độ:
Coù thaùi ñoä nghieâm tuùc trong hoïc taäp.
II/ Phương tin dy hc:
-Tranh phoùng to hình 17.1 vaø 17.2
-Moâ hình toång hôïp ARN
III/ Phương pháp / kĩ thut dy hc.
  • Dạy học nhóm.
  • Trực quan.
  • Vấn đáp- tìm tòi.
  • Giải quyết vấn đề.
IV/ Tiến trình bài giảng.
1/ Kieåm tra baøi cuõ:
Trình baøy quaù trình töï nhaân ñoâi cuûa ADN, chöùc naêng ADN?
2/ Baøi môùi : Ngoaøi chöùc naêng mang gen vaø truyeàn ñaït thoâng tin di truyeàn, gen coøn coù chöùc naêng trong quaù trình toång hôïp neân ARN .vaäy moái quan heä giöõa gen vaø ARN ñöôïc theå hieän nhö theá naøo?
Hoaït ñoäng cuûa GV vaø HS Noäi dung
Hoaït ñoäng 1 : ARN
Gv: Yeâu caàu HS ñoïc thoâng tin, quan saùt hình 17.1 traû lôøi caâu hoûi
+ ARN coù thaønh phaàn hoùa hoïc nhö theá naøo?
+ Trình baøy caáu taïo ARN ?
Hs: Thu nhaän thoâng tin, quan saùt hình neâu ñöôïc
+ Caáu taïo hoùa hoïc
+ Teân caùc loaïi nucleoâtit
Gv: Yeâu caàu HS laøm baøi taäp ( trang 51)
Hs: Vaän duïng kieán thöùc so saùnh caáu taïo cuûa ARN vaø ADN -> hoaøn thaønh baûng 17
Ñaëc ñieåm ARN ADN
Soá maïch ñôn 1 2
Caùc loaïi ñôn phaân A, U, G, X A, T, G, X
Gv: Giôùi thieäu tranh veõ, moâ hình ARN vaø neâu :ARN Axitriboânucleâic . Tuyø theo chöùc naêng maø ARN ñöôïc chia thaønh caùc loaïi khaùc nhau .
Hs: Ghi nhôù kieán thöùc
Hoaït ñoäng 2 : ARN ñöôïc toång hôïp theo nguyeân taéc naøo ?
Gv: Yeâu caáu hs nghieân cöùu thoâng tin traû lôøi caâu hoûi
+ ARN ñöôïc toång hôïp ôû kì naøo cuûa chu kyø teá baøo
Hs: söû duïng thoâng tin neâu ñöôïc :
+ ARN ñöôïc toång hôïp ôû kyø trung gian taïi NST
Gv: Moâ taû quaù trình toång hôïp ARN döïa vaøo hình 17.2
Gv: Yeâu caàu hs quan saùt hình 17.2 ( moâ hình ) -> traû lôøi caâu hoûi
+ ARN ñöôïc toång hôïp döïa vaøo moät hay hai maïch ñôn cuûa gen ?
+ Caùc loaïi N naøo lieân keát vôí nhau thaønh maïch ARN ?
+ Nhaän xeùt trình töï caùc ñôn phaân treân ARN so vôí moãi maïch ñôn cuûa gen ?
Hs: Quan saùt hình , thaûo luaän thoáng nhaát yù kieán
+ ARN toång hôïp döïa vaøo moät maïch ñôn.
+ Lieân keát theo nguyeân taéc boå sung :
A – U ; T – A ; G – X ; X – G .
+ ARN coù trình töï töông öùng vôùi maïch khuoân theo nguyeân taéc boå sung ( NTBS )
Gv: yeâu caàu HS tieáp tuïc thaûo luaän ->traû lôøi caâu hoûi
Quaù trình toång hôïp ARN theo nhöõng nguyeân taéc naøo?
+ Moái quan heä gen vaø ARN
I/ ARN
- ARN laø ñaïi phaân töû  ñöôïc caáu taïo theo nguyeân taéc ña phaân do nhieàu ñôn phaân la caùc nucleotit thuoäc 4 loaïi : A, U, G, X .
- ARN goàm :
+ mARN: truyeàn ñaït thoâng tin quy ñònh caáu truùc proâteâin
+ tARN :vaän chuyeån aa
+ rARN : laø thaønh phaàn caáu taïo neân riboâxoâm .
 
 
 
 
 
 
 
II/ ARN ñöôïc toång hôïp theo nguyeân taéc naøo ?
- Quaù trình toång hôïp ARN taïi NST ôû kyø trung gian .
- ARN ñöôïc toång hôïp döïa treân khuoân maãu laø moät maïch cuûa gen vaø dieãn ra theo NTBS
- Moái quan heä gen vaø ARN: Trình töï caùc N treân maïch khuoân cuûa gen quy ñònh trình töï caùc N treân maïch ARN .
3/ Cuûng coá:
1/ Neâu nhöõng ñieåm khaùc nhau cô baûn trong caáu truùc cuûa ARN vaø ADN?
2/ ARN ñöôïc toång hôïp döïa treân nhöõng nguyeân taêc naøo ?
4/ Daën doø :
Hoïc baøi, laøm baøi taäp 3, 4, 5
Ñoïc muïc em coù bieát
Xem tröôùc baøi 18
 
KIỂM TRA 1 TIẾT
I/ Mục tiêu
1/ Kiến thức
a/ Mức độ cần biết
- Chỉ ra được hình thức dinh dưỡng của trùng roi xanh.
- Xác định được bộ phận hình thành nên chân giả của trùng biến hình.
- Kể được tên các đại diện của ngành Ruột khoang.
- Trình bày được đặc điểm chung, vai trò của ngành ruột khoang.
- Trình bày được vòng đời của sán lá gan, giun đũa.
b/ Mức độ thông hiểu
- So sánh được hình thức dinh dưỡng ở trùng kiết lỵ và trùng sốt rét.
- Diễn giải được tác hại của trùng kiết lỵ đối với sức khỏe con người.
- Xác định được bộ phận thải các chất thừa ra ngoài ở thủy tức.
- Chỉ ra được đặc điểm khác nhau giữa sứa và thủy tức.
c/ Mức độ vận dụng
- Xác định được loài giun tròn có cách phòng ngừa ấu trùng giun kí sinh đơn giản nhất.
- Chỉ ra được biện pháp phòng ngừa ấu trùng sán lá máu kí sinh.
- Đề xuất được các biện pháp phòng chống giun sán kí sinh ở người.
- Giải thích được nguyên nhân làm trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều.
- Giải thích được nguyên nhân, tỉ lệ mắc bệnh giun đũa ở nước ta rất cao.
2/ Kỹ năng :
- Rèn kỹ năng quan sát nhận biết.
- Kỹ năng làm việc độc lập, tư duy.
3/ Thái độ: Tạo thái độ tích cực, trung thực, tự giác trong kiểm tra.
II. Hình thức kiểm tra:
- Trắc nghiệm khách quan: 15% = 1,5 điểm
- Tự luận: 85% = 8,5 điểm
III. Ma trận đề:
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
Chủ đề 1: Ngành động vật nguyên sinh
(5 tiết)
- Chỉ ra được hình thức dinh dưỡng của trùng roi xanh.
-  Xác định được bộ phận hình thành nên chân giả của trùng biến hình.
    - So sánh được hình thức dinh dưỡng ở trùng kiết lỵ và trùng sốt rét.
- Diễn giải được tác hại của trùng kiết lỵ đối với sức khỏe con người.
       
30% = 3 điểm 2 câu
17%= 0,5 điểm
1 câu
83%= 2,5 điểm
 
 
 
 
Chủ đề 2: Ngành ruột khoang
(3 tiết)
  - Kể được tên các đại diện của ngành Ruột khoang.
- Trình bày được đặc điểm chung, vai trò của ngành ruột khoang.
- Xác định được bộ phận thải các chất thừa ra ngoài ở thủy tức.
- Chỉ ra được đặc điểm khác nhau giữa sứa và thủy tức.
         
 
20%= 2 điểm
                                   1 câu
75%= 1,5 điểm
2 câu
25%= 0,5 điểm
   
Chủ đề 3: Các ngành giun
( 7 tiết )
  - Trình bày được vòng đời của sán lá gan, giun đũa.     - Xác định được loài giun tròn có cách phòng ngừa ấu trùng giun kí sinh đơn giản nhất.
- Chỉ ra được biện pháp phòng ngừa ấu trùng sán lá máu kí sinh.
- Đề xuất được các biện pháp phòng chống giun sán kí sinh ở người.   - Giải thích được nguyên nhân làm trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều.
-  Giải thích được nguyên nhân, tỉ lệ mắc bệnh giun đũa ở nước ta rất cao.
50%= 5 điểm       1 câu
40%= 2 điểm
 
 
2 câu                 
1 câu
40%= 2 điểm
1 câu
20%= 1 điểm
số câu
số điểm
100 % =10 điểm
4 câu
4 điểm = 40%
3 câu
3 điểm = 30%
3 câu
2 điểm = 20%
1 câu
1 điểm = 10%
 
IV.  Đề kiểm tra
Đề 1:
A. Phần trắc nghiệm (1,5 điểm )
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Hình thức dinh dưỡng của trùng roi xanh là
                   A. tự dưỡng.                                                               B. dị dưỡng.                          
                   C. tự dưỡng và dị dưỡng.                                          D. kí sinh.
Câu 2: Chân giả của trùng biến hình được tạo thành nhờ
                   A. không bào co bóp.                                      B. màng cơ thể.                      
                   C. không bào tiêu hóa.                                                D. chất nguyên sinh.
Câu 3: Chất bã sau quá trình tiêu hóa được thủy tức thải ra ngoài qua
                   A. hậu môn.                                                                B. miệng.                                
                   C. lỗ huyệt.                                                                 D. ruột.
Câu 4: Đặc điểm nào sau đây thể hiện sứa khác với thủy tức?
                   A. Cơ thể hình dù.                                                      B. Cơ thể đối xứng tỏa tròn.
                   C. Bắt mồi bằng tua miệng.                            D. Ruột hình túi.
Câu 5: Căn cứ con đường xâm nhập của ấu trùng giun kí sinh, cho biết cách phòng ngừa loài giun nào thực hiện đơn giản nhất?
       A. Giun đũa.                                                               B. Giun móc câu.                                                        C. Giun kim.                                                                    D. Giun chỉ.
Câu 6: Để tránh ấu trùng sán lá máu kí sinh cần phải
                   A. ăn uống đảm bảo vệ sinh.                           B. không đi chân đất. 
                   C. không tắm nơi có nguồn nước ô nhiễm.    D. vệ sinh môi trường.
B.  Phần tự luận (8,5 điểm)
Câu 1: (2,5 điểm)
a. Dinh dưỡng ở trùng sốt rét và trùng kiệt lị giống nhau và khác nhau như thế nào?
                   b. Trùng kiết lỵ có hại như thế nào với sức khỏe con người?
Câu 2: (1,5 điểm)
       Kể tên ít nhất 2 đại diện của ngành ruột khoang. Nêu đặc điểm chung của ruột khoang.
Câu 3: (3,0 điểm)
                   a. Hãy trình bày vòng đời của sán lá gan.
                   b. Vì sao trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều?
Câu 4: (1,5 điểm)
                   Em hãy đề xuất các biện pháp phòng chống giun sán kí sinh ở người.
 
V. Đáp án và biểu điểm
Đề 1:
A. Phần trắc nghiệm
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án C D B A B C
B. Phần tự luận
Câu Đáp án Biểu điểm
1 a.  - Dinh dưỡng ở trùng sốt rét và trùng kiệt lị giống nhau : đều dinh dưỡng bằng hồng cầu.
     - Khác nhau: Trùng kiết lỵ nuốt hồng cầu. Trùng sốt rét chui vào lấy các chất dinh dưỡng trong hồng cầu.
b. Trùng kiết lỵ kí sinh ở thành ruột gây ra các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó làm bệnh nhân đau bụng, đi ngoài phân có lẫn máu và chất nhày.
0,5 điểm
1 điểm
1 điểm
 
2
 
 
- Kể đúng tên 2 đại diện của ngành ruột khoang trở lên
- Đặc điểm chung của ruột khoang:
+ Cơ thể có đối xứng tỏa tròn
+ Ruột dạng túi
+ Cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào
+ Tự vệ và tấn công bằng tế bào gai
0,5 điểm
1 điểm
(Mỗi ý
0,25 điểm)
 
 
3 a. Vòng đời sán lá gan:
- Trứng sán lá gan gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi.
- Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi.
- Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thủy sinh, kết vỏ cứng thành kén sán.
- Trâu bò ăn phải cây cỏ, rau bèo có kén sán sẽ bị nhiễm sán lá gan.
b. Trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều vì: Trâu bò nước ta thường ăn cỏ và uống nước ở các đầm, ao, ruộng ở đó có rất nhiều kén sán, kén sán sẽ được đưa vào cơ thể bò àTrâu bò bị nhiễm sán lá gan.
2 điểm
(Mỗi ý
0,5 điểm)
 
 
1 điểm
 
4 - Giữ vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống sôi; rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh…
- Giữ vệ sinh môi trường.
- Tẩy giun sán định kì.
- Không ăn rau sống rửa không sạch vì ở nước ta có thói quen tưới rau bằng phân tươi chứa nhiều trứng giun.
.....
HS nêu hợp lý và đúng từ 3 biện pháp trở lên thì đạt 1,5 đ
1,5 điểm
 
 
 
 
 

 
 
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - SINH HỌC 9 (NĂM HỌC 2016-2017)
 
Nội dung Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
Chương I: Các thí nghiệm của Men đen
 
Biết được kiểu gen thuần chủng. Thực hiện phép lai phân tích.
Đối tượng nghiên cứu của Menđen
     
Số câu 4 TN      
Số điểm 1 điểm      
Chương II: Nhiễm sắc thể
 
Biết được ý nghĩa của di truyền liên kết.. Sự nhân đôi NST Hình thái NST quan sát rõ nhất Giải thích tại sao tỉ lệ trẻ sơ sinh bé tra, bé gái xấp xỉ 1:1  
Số câu 2 TN 1 TN 1 TL  
Số điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 2 điểm  
Chương III: ADN và gen
 
Biết đơn phân cấu tạo ARN Hiểu được chức năng của ADN. Tính tổng số Nu có trong gen    
Số câu 1 TN 2 TN    
Số điểm 0,25 điểm 0,5 điểm    
Chương IV: Biến dị
 
Nêu khái niệm thường biến. Khái niệm ĐBG, Các dạng ĐBG, nguyên nhân gây ra ĐBG. Nhận ra được bệnh di truyền   Phân biệt được thường biến với đột biến
Số câu 1 TL, 1 TN 1 TL, 1 TN   1 TL
Số điểm 1,25 điểm 2 điểm   2 điểm
Tống số câu
Tổng số điểm
8 TN, 1 TL
3 điểm
4 TN, 1 TL
3 điểm
1 TL
2 điểm
1 TL
2 điểm
 
 

 
PHÒNG GD&ĐT .................
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016 - 2017

 
  1
 

                                        Môn: Sinh học – lớp 9

 ĐỀ CHÍNH THỨC
                                       Thời gian làm bài: 45 phút  (Không kể thời gian giao đề)
                                    Ngày kiểm tra:  23 tháng 12  năm 2016                                                                                                                                                                                              -----------------------------------------------------------------------------------------------------
I. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Chọn câu trả lời đúng:
Câu 1: Đâu là bệnh di truyền:
a. Bàn tay mất một số ngón và nhiều ngón      
b. Bệnh Đao, bàn tay nhiều ngón                    
c. Bệnh bạch tạng, bàn tay mất một số ngón
d. Bệnh Đao, bạch tạng
Câu 2: Kiểu gen nào sau đây được xem là thuần chủng ?
a. aaBB             b. Aabb           c. AaBb           d. AaBB
Câu 3: Để xác định độ thuần chủng của giống cần thực hiện phép lai:
a. Lai phân tích.                                                c. Lai với cá thể đồng hợp.                            
b. Lai với cá thể dị hợp.                        d. Lai cơ thể đồng hợp với cơ thể dị hợp.
Câu 4: Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
a. Cây đậu Hà lan                                  c. Ruồi giấm                             
b. Cây hoa hồng                                    d. Trên nhiều loài côn trùng
Câu 5: Trong quá trình nguyên phân, có thể quan sát rõ nhất hình thái NST ở vào kì:
a. Vào kì trung gian                              c. Kì giữa               
b. Kì đầu                                                           d. Kì sau
Câu 6: Bốn loại đơn phân cấu tạo ARN có kí hiệu là:
a. A, T, G, X       b. A, U, G, X              c. A, D, R, T             d. U, R, D, X
Câu 7: Loại biến dị không di truyền được cho thế hệ sau:
a. Đột biến gen     b. Đột biến NST        c. Biến dị tổ hợp       d. Thường biến
Câu 8: Ý nghĩa cơ bản của di truyền liên kết:
a. Hình thành nhiều đặc điểm di truyền mới.       b. Tạo nhiều loại giao tử.                            
c. Ổn định lượng vật chất di truyền.                d. Hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp.
Câu 9: Chức năng của ADN:  
a. Lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền.   c. Xúc tác quá trình trao đổi chất.
b. Cấu trúc.                                                            d. Điều hòa các quá trình trao đổi chất.
Câu 10: Ở giảm phân, nhiễm sắc thể tự nhân đôi ở kì nào ?
a. Kì giữa      b. Kì đầu  c. Kì trung gian           d. Kì cuối
Câu 11: Phép lai nào sau đây là phép lai phân tích?
a. AA x Aa.          b. Aa x aa.               c. Aa x Aa.       d. AA x AA.
Câu 12: Một gen có A = 600 Nu, G = 900 Nu. Tổng số Nucleotit (Nu) của gen là bao nhiêu:
a. 1000 Nu.        b. 2000 Nu.                c. 3000 Nu.     d. 4000 Nu.
II. TỰ LUẬN: (7 điểm)
       Câu 1: (3 điểm).
  1. Thường biến là gì?
  2. Phân biệt thường biến với đột biến?
       Câu 2. Giải thích tại sao tỉ lệ con trai và con gái sơ sinh xấp xỉ 1 : 1? (2,0 điểm)
            Câu 3: (2,0 điểm)
a) Đột biến gen là gì?
b) Có mấy dạng đột biến gen?
c) Nguyên nhân gây ra đột biến gen?
---HẾT---
 
PHÒNG GD&ĐT ..................   
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Sinh học 9
I. TRẮC NGHIỆM: Chọn đúng mỗi câu 0,25 điểm.
 
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án d a a a c b d d a c b c
 
 
II. TỰ LUẬN:
Câu
hỏi
Nội dung Điểm ý Điểm câu
 
 
 
 
 
 
 
 
Câu 1
a) Thường biến là những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
b)
Thường biến   Đột biến
- Thường biến là những biến đổi kiểu hình
- Phát sinh đồng loạt theo cùng một hướng tương ứng với điều kiện môi trường
- Không di truyền cho thế hệ sau
- Thường có lợi
- Đột biến là những biến đổi trong cơ sở vật chất của tính di truyền
- Đột biến xuất hiện với tần số thấp, một cách ngẫu nhiên
 
- Di truyền
- Thường có hại
1,0
 
 
 
0,5
 
0,5
 
   0,5
   0,5
 
 
 
3,0
 
 
Câu 2
- Cặp NST XY trong phát sinh giao tử tạo ra 2 loại tinh trùng mang NST X và NST Y có số lượng ngang nhau.                           
- Sự thụ tinh của 2 loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY với số lượng ngang nhau.    
- Sức sống của 2 loại tổ hợp XX và XY là bằng nhau.    
- Khảo sát trên diện rộng. 
0,5
 
0,5
 
0,5
0,5
 
2,0
 
 
 
 
Câu 3
a) Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan tới 1 hoặc một số cặp nucleotit.
b) Điển hình là các dạng: mất, thêm, thay thế 1 hoặc một số cặp Nucleotit.
c) Nguyên nhân phát sinh đột biến gen
- Tự nhiên: Đột biến gen phát sinh do những rối loạn trong quá trình tự sao chép của phân tử ADN dưới ảnh hưởng của môi trường trong và ngoài cơ thể.
- Con người: gây đột biến gen bằng các tác nhân vật lý, hóa học.
0,5
 
0,5
 
0,5
 
0,5
2,0
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Từ khóa: tài liệu

Những tin mới hơn

 

Đăng nhập thành viên

NGHỊ QUYẾT

NQ 74/2022/QH15


TUYÊN DƯƠNG HỌC SINH

HSG CÁC MÔN VĂN HÓA

Hành khúc trường THCS Xuân Hòa